ngữ pháp tiếng Nhật

Ngữ pháp けれど keredoNgữ pháp けれど keredo

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc ngữ pháp けれど keredo

Cấu trúc gốc

けれど (keredo)

Cách chia: Gắn vào cuối một mệnh đề

Dùng để làm mào đầu, rào đón trước khi nêu lên một hành vi, động tác với người nghe như ra mệnh lệnh, yêu cầu, hỏi. Cấu trúc này hơi mang tính văn viết, được sử dụng trong văn viết thân mật. Trong văn nói thường dùng 「が」.

Ví dụ

ちょっと聞きたいことがありますけれど、山田さんの電話番号が知っていますか。
Tôi có điều muốn hỏi, anh có biết số điện thoại của anh Yamada không.

今は遅かったと思っているけれど、明日もう一度ここに来てほしい。
Bây giờ tôi nghĩ là đã trễ rồi, tôi muốn cậu ngày mai hãy quay lại đây.

ちょっとわかりにくいところがあるけれど、教えてくれないか。
Tôi có chỗ không hiểu lắm, anh có thể chỉ cho tôi được không?

その事故のことですけれど、詳しい情報をくれませんか。
Là về vụ tại nạn ấy, anh có thể cho tôi thêm thông tin chi tiết không?

締め切りのことだけれど、ちょっと時間を延ばしてもいいですか。
Là về việc hạn chót ạ, thầy có thể kéo dài thêm thới gian được không ạ?

Các biến thể khác

てほしい(んだけれど)(tehoshii (ndakeredo)

Cách chia: Vてほしいんだけれど

Diễn tả ý nhờ vả gián tiếp qua việc nói lên nguyện vọng của người nói là “muốn người nghe thực hiện hành động nào đó”. Đây là cách nhờ vả mềm mỏng.

Ví dụ

今日は学校を休みますから、重心の情報をメモしてほしいんだけれど。
Kyou ha gakkou o yasumi masu kara, juushin no jouhou o memo shi te hoshii n da keredo.
Hôm nay tôi nghỉ học nên làm ơn giúp tôi ghi những thông tin trọng tâm được không.

今は忙しいので、私にかわって、社長に仕事の進度を報告してほしいんだけれど。
ima ha isogashii node, watashi ni kawatte, shachou ni shigoto no shindo o houkoku shi te hoshii n da keredo.
Bây giờ tôi bận nên làm ơn thay tôi báo cáo tiến độ công việc lên giám đốc được không ạ?

今度の出張を行ってほしいんだけれど。
kondo no shucchou o okonatte hoshii n da keredo.
Làm ơn giúp tôi đi chuyến công tác lần này được không ạ.

今度だけ助けてほしいんだけれど。
kondo dake tasuke te hoshii n da keredo.
Làm ơn giúp tôi mỗi lần này thôi.

あの絵を掛けてほしいんだけど。ちょっと高いところですね。
ano e o kake te hoshii n da kedo. Chotto takai tokoro desu ne.
Làm ơn giúp tôi treo cái tranh kia. Nó ở chỗ hơi cao nhỉ.

Chú ý: Khi đề nghị đối tượng không làm một việc gì đó thì ta sẽ sử dụng hình thức “Vないでほしい”

させてほしい(んだけれど)(sasetehoshii (ndakeredo)

Cách chia: Vさせてほしい(んだけれど)

Diễn tả sự xin phép được làm một hành động nào đó của người nói.

Ví dụ

調子が悪いので、今日だけ休ませてほしいんだけれど。
Choushi ga warui node, kyou dake yasumase te hoshii n da keredo.
Tôi thấy người không khỏe nên làm ơn cho tôi nghỉ đúng hôm nay thôi.

山田君と私にこの仕事を任せてほしいんだけれど。
yamada kun to watashi ni kono shigoto o makase te hoshii n da keredo.
Làm ơn hãy giao phó công việc này cho tôi và Yamada.

みんな黙れ!私に言わせてほしい。
minna damare! watashi ni iwase te hoshii.
Mọi người im lặng! Hãy cho tôi nói.

この件は事実かどうか検証させてほしい。
kono ken ha jijitsu ka dou ka kenshou sase te hoshii.
Hãy cho tôi kiếm chứng xem vụ này là thật hay không.

犯人に質問させてほしい。
hannin ni shitsumon sase te hoshii.
Hãy cho tôi hỏi hung thủ.

Chú ý: “んだけれど” có thể thay bằng “んですが”

Trên đây là nội dung tổng hợp cấu trúc Ngữ pháp けれど keredo. Ngữ pháp tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục: ngữ pháp tiếng Nhật

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *