ngữ pháp tiếng Nhật

Ngữ pháp なにか nanikaNgữ pháp なにか nanika

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc Ngữ pháp なにか nanika

Ngữ pháp なにか nanika – cấu trúc gốc

Cách dùng 1
Diễn tả sự vật mà mình không thể chỉ rõ là gì

Ví dụ

彼にプレゼントするものは何かがいいか。
Kare ni purezento suru mono ha naika ga ii ka.
Đồ tặng anh ấy cái gì là tốt đây.

この機械の部分は何か壊したようだ。
Kono kikai no bubun ha nanika kowashita you da.
Bộ phận của cái máy này có gì đó đã hỏng.

何か間違ったようだ。
nanika machigatta you da.
Có gì đó nhầm lẫn.

Cách dùng 2

Diễn tả ý nghĩa “không biết tại sao”, “không rõ là cái gì”.Ví dụ

あの人は田中さんに何か言っていました。
Ano hito ha Tanaka san ni nani ka itteimashita.
Hắn ta đã nói cái gì đó với anh Tanaka.

彼女は何かうれしそうになる。
Kanojo ha nanika ureshisou ni naru.
Cô ấy trông vui vẻ làm sao đó.

Chú ý: Đây là cách nói giản dị của「なにか」 , dùng trong văn nói.

Ngữ pháp なにか nanika – các biến thể khác

なにかしら (nanikashira)

Diễn tả ý nghĩa “một sự việc không thể biểu thị rõ ràng”. Bao hàm ý nghĩa không chỉ một mà còn có nhiều cái khác.

Ví dụ

石田さんになにかしら悪いうわさが広まっている。
Ishida san ni nanikashira warui uwasa ga hiromatteiru.
Lời đồn xấu xa gì đó về anh Ishida đang lan rộng ra.

あの子はなにかしら満足しない態度を取る。
Anoko ha nanikashira manzokushinai taido wo toru.
Đứa bé đó có thái độ chống đối thế nào ấy.

勝ったら何かしら得るものがある。
Kattara nanikashira eru mono ga aru.
Nếu thắng thì sẽ đạt được thứ gì đó.

高橋さんは私と何かしら話したいことがあるだろう。
Takahashi san ha watashi to nanikashira hanashitai koto ga aru darou.
Anh Takahashi hình như có điều gì muốn nói với tôi thì phải.

何かしらやりたいことがある。
Nanikashira yari tai koto ga aru.
Tôi muốn làm một cái gì đó.

Chú ý: Cấu trúc này do 「何か知らぬ」、「何か知らん」chuyển thành

かなにか (kananika)

Cách chia: N/V+かなにか

Diễn tả ý nghĩa “..hoặc một thứ gì đó…”. Dùng khi không chỉ rõ đó là việc gì, chỉ biết rằng đó là việc giống như vậy.

Ví dụ

カレーライスか何かしましょうか。
Kare-raisu kananika shimashouka.
Cậu chọn cơm cà ri hay thứ gì đó không?

友達にバカモノか何か叱られました。
Tomodachi ni bakamono kananika shikararemashita.
Tôi bị bạn mắng là kẻ ngu ngốc hay cái gì đó.

紅茶か何かする?
Koucha kananika suru?
Cậu dùng trà hay gì đó nhé?

娘は今日バッグか何か買いたいと言って、ショッピングセンターに行きました。
Musume ha kyou baggu kananika kaitai toitte, shoppinggu senta- ni ikimashita.
Con gái tôi nói là hôm nay muốn mua gì đó như cặp nên đã đi tới trung tâm mua sắm.

明日のパーティーのためにビールか何か準備しないといけない。
Asu no pa-ti- no tameni bi-ru kananika junbi shinaitoikenai.
Tôi phải chuẩn bị bia hay gì đó cho bữa tiệc ngày mai.

Chú ý: Trợ từ 「を」、「が」theo sau 「かなにか」thường được lược bỏ. Trong văn nói thân mật thì trở thành「かなんか」.

やなにか (yananika)

Cách chia: Nやなにか

Diễn tả ý nghĩa “điều tương tự như vậy”. Khác với 「Nかなにか」có nghĩa là 「Nのようなもの」 thì 「Nやなにか」ngoài「N」mang nghĩa  còn có những thứ khác đi kèm. Cấu trúc này trong nhiều trường hợp thì đi với trợ từ.

Ví dụ

寂しい時やなにかであの人はずっと私のそばにいる。
Sabishii toki ya nanika de anohito ha zutto watashi no sobaniiru.
Những lúc cô đơn hay đại lọa vậy, người đó ở bên tôi suốt.

天気が悪い日やなにかで頭が痛くなる。
Tenki ga warui hi ya nanika de atama ga itaku naru.
Những ngày thời tiết xấu hay đại loại vậy, đầu tôi lại đau.

絶望のときや何かこの歌を聞いている。
Zetsubou no toki ya nanika kono uta wo kiiteiru.
Mỗi khi tôi tuyệt vọng hay đại loại vậy thì tôi hay nghe bài hát này.

体がだるいときや何かこの飲み物を飲んですぐ気が出します。
Karada fa darui toki ya nanika kono nomimono wo nonde sugu ki ga dashimasu.
Mỗi khi cơ thể tôi mệt mỏi hay đại loại vậy là tôi lại uống đồ uống này, ngay lập tức sẽ hứng khởi.

やめたい気がする時や何か街をうろうろしてリラックスします。
Yametai ki ga suru toki ya nanika machi wo urouro shite rirakkusu shimasu.
Mỗi khi tôi muốn từ bỏ hay đại loại vậy thì tôi thường đi loanh quanh trong thị trấn và thư giãn.

Chú ý: Trong cách nói thân mật thì trở thành「やなんか」

何かと言うと(なにかというと、nanikatoiuto)

Diễn tả ý nghĩa “cứ hễ nói gì là…”. Vế sau đi kèm hành vi của con người với ý hành vi ấy cứ lặp đi lặp lại. Cũng có thể nói là「なにかにつけて」.

Ví dụ

彼は何かと言うと自分の長所を言ってばかりいます。
Kare ha nanka to iuto jibun no chousho wo ittebakariimasu.
Anh ấy cứ hễ nói gì là lại đem điểm mạnh của bản thân ra nói.

両親は何かと言うと私の小さいごろの話を話します。
Ryoushin ha nankatoiuto watahsi no chisai goro no hanashi wo hanashimasu.
Bố mẹ hễ cứ nói gì là lại nói chuyện của tôi khi còn bé.

あの人は何かと言うとスポーツについて話します。
Anohito ha nanka toiuto supottsu nitsuite hanashimasu.
Hắn ta hễ cứ nói gì lại nói về chuyện thể thao.

高橋さんは何かと言うとサッカーのことを話します。
Takahashi san ha nankatoiuto sakka- no koto wo hanashimasu.
Anh Takahashi hễ nói gì lại nói về bóng đá.

あの子はあんまり同級生と話さない。話すときは何かと言うと勉強のことです。
Ano ko ha anmari doukyuusei to hanasanai. Hanasu toki ha nanka toiuto benkyou no koto desu.
Đứa bé đó không hay nói chuyện cùng bạn cùng lớp lắm. Hễ cứ nói là lại nói về chuyện học hành.

Trên đây là nội dung tổng hợp cấu trúc Ngữ pháp なにか nanika. Ngữ pháp tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục: ngữ pháp tiếng Nhật

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *