văn phạm Nhật ngữ

Động từ tiếng Nhật thể て te

Động từ tiếng Nhật thể て te

Động từ tiếng Nhật thể て te (tiếp theo)

Thể て+ いる

Thể て và いる có thể có rất nhiều ý nghĩa, dựa trên loại của động từ được sử dụng. Với động từ miêu tả hành động mà có thể tiếp tục hoặc được lặp lại thì Thể て+ いる cho thấy hành động theo thói quen hoặc tiếp diễn :

治樹くんは友達と電話で話しています。
Haruki kun ha tomodachi to denwa de hanashiteimasu.
Cậu Haruki nói chuyện với bạn trên điện thoại.

あそこで新聞を読んでいる人は鈴木くんです。
Asoko de shinbun wo yondeiru hito ha suzuki kun desu.
Người đang đọc báo ở chỗ đó là anh Suzuki.

毎朝ジョギング(を)しています。
Maiasa jogingu (wo) shiteimasu.
Mỗi sáng tôi đều đi bộ.

子どもたちは外で遊んでいる。
Kodomo tachi ha soto de asondeiru.
Bọn trẻ con đang chơi đùa ở ngoài.

Dù sao đi nữa thì với động từ miêu tả hành động nhất thời mà không thể lặp lại thì thể て+ いる biểu diễn là hành động đó đã được hoàn thành :

外で自動販売機が壊れている。
Soto de jidouhan baiki ga kowareteiru.
Cái máy bán hàng bên ngoài đã hỏng rồi.

映画はもう終わっているはずです。
Eiga ha mou owatteiru hazu desu.
Bộ phim chắc đã kết thúc rồi.

手紙が落ちている。
Tegami ga ochiteiru.
Bức thư bị rơi xuống.

Với động từ biểu thị tình trạng và quá trình thì thể て+ いる thể hiện rằng trạng thái vẫn tiếp tục :

彼は今どこにいるか知っていますか。
Kare ha ima doko ni iru ka shitteimasuka.
Cậu có biết bây giờ anh ta ở đâu không?

ジョナサンが太っている。
Jonasan ga futotteiru.
Jonathan béo lên.

姉はお風呂に入っている。
Ane ha ofuro ni haitteiru.
Chị tôi đang tắm.

梶原さんはニューヨークに住んでいます。
Kajiwara san ha nyu-yo-ku ni sundeimasu.
Anh Kajiwara sống ở New York.

Với chủ ngữ khẳng định thì thể て+ いる cho thấy sự hoàn thành :

映画はもう終わっている。
Eiga ha mou owatteiru.
Bộ phim đã kết thúc rồi.

木が倒れている。
Ki ga taoreteiru.
Cái cây đổ.

もう電車が着いている。
Mou densha ga tsuiteiru.
Tàu điện đã đến rồi.

Trong vị ngữ phủ định thì thể て+ いない diễn tả hành động vẫn chưa được làm hoặc chưa hoàn thành :

食べていない。
Tabeteinai.
Tôi chưa ăn

明日がテストなのにまだ勉強していません。
Ashita tesuto nanoni mada benkyou shiteimasen.
Ngày mai có bài kiểm tra mà tôi vẫn chưa học gì cả.

まだ目を通していない書類はこっちです。
Mada me wo tooshiteinai shorui ha kocchi desu.
Tài liệu tôi chưa đọc qua thì ở đây.

Phó từ まだ đôi khi được lược bỏ :

使っていない切手はトレーに戻してください。
Tsukatteinai kitte ha tore- ni modoshitekudasai.
Tem vẫn chưa dùng thì hãy để lại hòm.

Với một số động từ, đặc biệt với những động từ thể hiện thay đổi và di động thì thể ている có thể giải thích bằng cả ý nghĩa hành động tiếp diễn và trạng thái, nhưng ngữ cảnh sẽ quyết định ý nghĩa nào là hợp :

もしもし。すみませんが、今食べているところなんですよ。後でかけ直します。
Moshimoshi. Sumimasenga, ima tabeteiru tokoro nan desu yo. Ato de kakenaoshimasu.
Alo. Xin lỗi nhưng bây giờ tôi đang ăn. Tôi sẽ gọi lại sau.

もう朝ごはんを食べています。
Mou asagohan wo tabeteimasu.
Tôi đang ăn sáng.

手紙が落ちている。
Tegami ga ochiteiru.
Bức thư rơi xuống nền.

最近株の価値が落ちている。
Saikin kabu no kachi ga ochiteiru.
Dạo này giá cổ phiếu rớt xuống.

Cả hành động tiếp diễn và trạng thái đều có thể được nói trong quá khứ bằng cách dùng ていた、ていました

丘の上から子供達を見ていた。
Oka no ue kara kodomo tachi wo miteita.
Tôi đã nhìn thấy lũ trẻ từ trên đồi.

日本に戻ったら桜の花が散っていた。
Nihon ni modottara sakura no hana ga chitteita.
Khi tôi quay lại Nhật thì hoa anh đào đã tàn rồi.

Khi là ~ているmột phần của mệnh đề được sửa đổi thì nó thường là ~ているmặc dù có trong quá khứ đi chăng nữa. Thể của cả câu sẽ được biểu diễn ở động từ cuối cùng :

東京に住んでいる時は毎日外食をしていました。
Toukyou ni sundeiru toki ha mainichi gaishoku wo shiteimashita.
Hồi tôi sống ở Tokyo thì tôi ngày nào tôi cũng ăn ở ngoài.

母はパリに住んでいる時よく美術館に行きました。
Haha ha pari ni sundeiru toki yoku bijutsukan ni ikimashita.
Hồi mẹ tôi sống ở Parí thì cũng hay đi viện bảo tàng.

Dù sao đi nữa, trong trường hợp mà từ nhấn mạnh ở quá khứ ngược lại với hiện tại thì ~ていた có thể dùng :

アメリカに住んでいたときゴルフをよくやった。
Amerika ni sundeita toki gorufu wo yoku yatta.
Hồi sống ở Mỹ tôi hay đi đánh gôn.

Động từ mà đi theo sau thể có thể thay thế bằng (khiêm nhường) hoặc (tôn kính), dựa trên mức độ cuộc trò chuyện và phong cách :

斎藤です。留守にしておりますので伝言をどうぞ。
Saitou desu. Rusu ni shiteorimasu node dengon wo douzo.
Saitou đây. Tôi sẽ vằng nhà nên xin hãy để lại lời nhắn.

鈴木先生はこのあたりに住んでいらっしゃいますか。
Suzuki sensei ha kono atari ni sundeirasshaimasuka.
Thầy giáo Suzuki có sống ở quanh đây không?

Thể て + みる

 Cách dùng của động từ みる “xem, nhìn thấy” sau thể てtương đương với ý nghĩa “thử” :

これを食べてみてください。
Kore wo tabetemite kudasai.
Thử ăn cái này xem.

宿題を新しいコンピューターで打ってみた。
Shukudai wo atarashii konpyu-ta- de uttemita.
Tôi đã thử đánh bài tập bằng máy tính mới.

一度だけでもいいから中国へ行ってみたい。
Ichido dakedemo iikara chuugoku he ittemitai.
Chỉ một lần thôi cũng được, tôi muốn đến Trung Quốc thử xem sao.

Thể て+から

からđi sau thể てbiểu thị rằng hành động được hoàn thành trước khi sự kiện hoặc hành động khác bắt đầu :

食事が終わってから話しましょう。
Shokuji ga owattekara hanashi mashou.
Sau khi bữa ăn kết thúc thì cùng nói chuyện thôi.

帰国してから就職活動に入りました。
Kikoku shite kara shuushokukatsudou ni hairimashita.
Sau khi về nước thì tôi đã đi làm việc.

Thể ても

Việc thêm vào sau thể tạo ra cấu trúc mang ý nghĩa là “dù/ mặc dù…”

がんばっても1日ではできないよ。
Ganbattemo ichinichi deha dekinai yo.
Dù có cố gắng thì không thể làm hết trong một ngày được đâu đấy.

フェリー代を払ってもフランスでワインを買うほうが安い。
Feri- dai wo harattemo furansu de wain wo kauhou ga yasui.
Dù có trả phí phà thì mua rượu vang ở Pháp vẫn rẻ hơn.

Nếu thêm vào thì sẽ tạo ra cấu trúc xin phép.

電話を使ってもいいですか。
Denwa wo tsukattemo ii desu ka.
Tôi dùng điện thoại có được không?

どうぞ食べてもいいよ。
Douzo tabetemoii desu yo.
Anh có thể ăn được rồi đấy.

Trên đây là nội dung bài viết động từ tiếng Nhật thể て te. Ngữ pháp tiếng Nhật hi vọng bài viết này có thể giúp các bạn hiểu thêm về ngữ pháp tiếng Nhật. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục : văn phạm Nhật ngữ

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *