văn phạm Nhật ngữ

Động từ tiếng Nhật thể て te

Động từ tiếng Nhật thể て te

Động từ tiếng Nhật thể て te (tiếp theo)

Cách dùng của thể て

nối các câu và các vế và kết nối động từ với từ liên quan, vế và các câu.

Thể て cho thấy các chuỗi hành động

Nhiều dạng て có thể được dùng trong một câu để cho thấy các chuỗi sự kiện hoặc hành động :

7時に起きて、シャワーを浴びて、朝ごはんを食べました。
Shichiji ni okite, shawa- wo abite, asagohan wo tabemashita.
Tôi đã dậy lúc 7 giờ sáng, tắm vòi hoa sen và ăn sáng.

彼は車を止めて、地図を出した。
Kare ha kuruma wo tomete, chizu wo dashita.
Anh ấy dừng xe lại và lôi bản đồ ra.

Thể て cho thấy lí do và nguyên nhân

Vế đầu tiên của câu có thể てcó thể đưa ra lí do hoặc nguyên nhân mà vế thứ hai thể hiện :

盛岡さんは交通事故にあって、足に怪我をした。
Morioka san ha koutsuujiko ni atte, ashini kega wo shita.
Anh morioka gặp tai nạn giao thông và bị thương ở chân.

毎日外で働いて、風を引いてしまった。
Mainichi soto de hataraite, kaze wo hiiteshimatta.
Mỗi ngày tôi lại làm việc ở ngoài và bị cảm lạnh.

Thể て cho thấy hoàn cảnh, tình huống

Thể て có thể được dùng để biểu thị hoàn cảnh, tình huống của hành động hoặc điều kiện của hành động :

彼女と手をつないで歩きました。
Kanojo to te wo tsunaide arukimashita.
Tôi nắm tay cô ấy bước đi.

お箸を使ってご飯を食べました。
O hashi wo tsukatte gohan wo tabemashita.
Tôi dùng đũa ăn cơm.

Thể て cho thấy cách, lề lối của hành động

Thể て có thể biểu thị lề lối của hành động nào đó đã được làm xong :

会社から歩いて帰りました。
Kaisha kara aruite kaerimashita.
Tôi đi bộ về từ công ty.

仕事の後急いで帰りました。
Shigoto no ato isoide kaerimashita.
Sau buổi làm việc tôi vội vã về nhà.

慌てて財布を捜しました。
Awatete saifu wo sagashimashita.
Tôi hoảng loạn tìm ví.

Thể て đánh dấu sự tương phản

Thể て có thể được dùng để đánh dấu sự tương phản với phần tiếp theo của câu :

僕はイギリスに帰って、彼女はフランスに残った。
Boku ha igirisu ni kaette, kanojo ha furasu ni nokotta.
Tôi quay về Anh nhưng cô ấy còn lại ở Pháp.

Thể て+ は + いけない・ならない・だめ(だ)

Cấu trúc này thể hiện sự mệnh lệnh phủ định “không được…”

たばこを吸ってはいけない。
Tabako wo suttehaikenai.
Không được hút thuốc lá.

1人だけで行ってはだめだよ。
Hitori dake de itteha dame dayo.
Không được đi một mình.

Thể て+は

Cấu trúc này thường được dùng để diễn tả gợi ý “… thì thế nào? “

それなら同時に2つ頼んではどうですか。
Sore nara douji ni futatsu tanonde ha doudesuka.
Nếu vậy thì đồng thời gọi cả hai cái thì sao?

Cụm từ どうですか  có thể được lược bỏ :

今日はだめだな。では明日行っては?
Kyou ha dame da na. Deha ashita itteha?
Hôm nay thì không được. Vậy ngày mai thì sao?

Thể て+ ある

Ý nghĩa cơ bản của động từ ある là “tồn tại”. Cách dùng của thể て với ある cho thấy rằng mọi thứ bị ảnh hưởng bởi hành động và nó vẫn tồn tại trong tình trạng đấy. Cấu trúc này thường xảy ra ngoại động từ nhưng hãy chú ý rằng trợ từ được sử dụng để cho thấy chủ ngữ là が chứ không phải を để cho thấy tân ngữ trực tiếp :

窓を開けてある。
Mado wo aketearu.
Cửa sổ đang mở

宿題が黒板に書いてある。
Shukudai ga kokuban ni kaitearu.
Bài tập được viết lên bảng đen.

~ある thường được xuất hiện với phó từ もう “đã, rồi” :

夕飯をもう作ってある。
Yuuhan wo tsukutte aru.
Tôi đã làm cơm tối rồi.

Trợ từ を ở câu trên cho thấy chủ ngữ (người nấu cơm) được nhấn mạnh. Trợ từ が cũng có thể sử dụng nhưng trong trường hợp “cơm tối” được nhấn mạnh :

夕飯がもう作ってある。
Yuuhan ga mou tsukuttearu.
Cơm tối đã được làm rồi.

Thể て+おく

Ý nghĩa cơ bản của từ おく・置くlà “đặt, để”. Thể て+ おくcho thấy là hành động được thực hiện để chuẩn bị gì đó cho tương lai :

ビールを冷やしておきます。
Bi-ru wo hiyashite okimasu.
Tôi làm lạnh bia trước.

僕の名前の漢字を書いておきます。
Boku no namae no kanji wo kaite okimasu.
Tôi viết sẵn Hán tự của tên tôi trước.

明日の試験のために勉強しておかなければならない。
Ashita no shiken no tameni benkyou shite okanakerebanaranai.
Tôi phải học để cho bài thi ngày mai.

荷物をドアの近くに置いておいてください。
Nimotsu wo doa no chikaku ni oiteoitekudasai.
Hãy để đồ đạc gần cánh cửa sẵn đi.

So sánh cặp câu sau sẽ cho thấy sự khác nhau của てあるvà ておく:

弟の誕生日のプレゼントを買っておきます。
Otouto no tanjou bi no purezento wo katteokimasu.
Tôi mua sẵn quà sinh nhật cho em trai.

弟の誕生日のプレゼントを買ってあります。
Otouto no tanjoubi no purezento wo katte arimasu.
Tôi mua quà sinh nhật cho em trai.

地図をかいておいてあげますよ。
Chizu wo kaiteoiteagemasu yo.
Tôi sẽ vẽ bản đồ cho cậu.

もう地図がかいてありますよ。
Mou chizu ga kaite arimasu yo.
Tôi vẽ bản đồ cho cậu rồi đấy.

Mời các bạn xem tiếp phần sau ở trang sau.

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *