Ngữ pháp tiếng Nhật N3ngữ pháp tiếng Nhật

Ngữ pháp きる kirungữ pháp きる kiru

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc ngữ pháp きる kiru

Cấu trúc gốc

きる (kiru)

Cấp độ: N3

Cách chia: V(ます)+きる

Dùng để diễn tả trạng thái đã cố hết sức, hết cỡ.

Ví dụ

いつも 疲れきっている顔で家に帰った。
Itsumo tsukarekitte iru kao de ie ni kaetta.
Lúc nào cũng về với vẻ mặt quá mệt.

ママはいつも食べきれないぐらいの食べ物を作っている。
mama ha itsumo tabekire nai gurai no tabemono o tsukutte iru.
Mẹ lúc nào cũng làm nhiều món đến nỗi không ăn hết được.

「君のことが好き」と思い切り言った。
‘kimi no koto ga suki’ to omoikiri itta.
Tôi đã lấy hết can đảm và nói”tớ thích cậu”

無理なことをして疲れきってしまった。
muri na koto o shi te tsukarekitte shimatta.
Tôi đã làm việc quá sức nên rất mệt.

10kmを走りきるのは大変だ。
10 km o hashirikiru no ha taihen da.
Chạy hết 10 km đúng là kinh khủng thật.

Các biến thể khác

きれる (kireru)

Cấp độ: N3

Cách chia: V(ます)+きれる

Dùng để diễn tả khả năng không thể làm được hoặc quá mức có thể làm được.

Ví dụ

母はいつも食べきれないぐらいの食べ物を作る。
Haha ha itsumo tabekire nai gurai no tabemono o tsukuru.
Mẹ lúc nào cũng làm nhiều món đến nỗi gần như không ăn hết được.

仕事は 今日中に終わり切れないぐらい多い。
shigoto ha kyou chuu ni owarikire nai gurai ooi.
Công việc nhiều đến nỗi cảm tưởn nhgư không thể hết trong hôm nay.

好きなものが多すぎて買えきれない。
suki na mono ga oo sugi te kae kire nai.
Nhiều thứ thích đến nỗi không thể mua hết được.

飲みきれないぐらいジュースが多い。
nomikire nai gurai jūsu ga ooi.
Nhiều nước ngọt đến nỗi không uống hết được.

宿題は しきれないぐらい多い。
shukudai ha shikire nai gurai ooi.
Bài tập nhiều đến nỗi không thể làm hết được.

きれない

Cấp độ: N3

Cách chia: V(ます)+きれない

Dùng để diễn tả khả năng không thể làm được hoặc quá mức có thể làm được.

Ví dụ

母はいつも食べきれないぐらいの食べ物を作る。
Haha ha itsumo tabekire nai gurai no tabemono o tsukuru.
Mẹ lúc nào cũng làm nhiều món đến nỗi gần như không ăn hết được.

仕事は 今日中に終わり切れないぐらい多い。
shigoto ha kyou chuu ni owarikire nai gurai ooi.
Công việc nhiều đến nỗi cảm tưởn nhgư không thể hết trong hôm nay.

好きなものが多すぎて買えきれない。
suki na mono ga oo sugi te kae kire nai.
Nhiều thứ thích đến nỗi không thể mua hết được.

飲みきれないぐらいジュースが多い。
nomikire nai gurai jūsu ga ooi.
Nhiều nước ngọt đến nỗi không uống hết được.

宿題は しきれないぐらい多い。
shukudai ha shikire nai gurai ooi.
Bài tập nhiều đến nỗi không thể làm hết được.

Trên đây là nội dung tổng hợp cấu trúc ngữ pháp きる kiru. Ngữ pháp tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục: ngữ pháp tiếng Nhật

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *