ngữ pháp tiếng NhậtNgữ pháp tiếng Nhật N2Ngữ pháp tiếng Nhật N3

Ngữ pháp もの mono

Ngữ pháp もの mono (tiếp theo)

てからというもの(は) (tekaratoiumono (ha))

Cấp độ: N1

Cách chia:  Vてからというもの(は)

Diễn tả ý nghĩa “kể từ sau khi…thì…”. Dùng để nói về việc có một sự thay đổi lớn sau sự việc được nêu ra.

Ví dụ

私に泣かさせてからというもの、彼女は私と話したりすることができないと言います。
Watashi ni nakasase te kara toiu mono, kanojo ha watashi to hanashi tari suru koto ga deki nai to ii masu.
Từ ngày bị tôi làm khóc, cô ấy nói là không thể nói chuyện với tôi nữa.

入学してからというものは、忙しくなって、自分の趣味を考えません。
nyuugaku shi te kara toiu mono ha, isogashiku natte, jibun no shumi o kangae mase n.
Từ khi nhập học, tôi bận rộn hơn nên không thể nghĩ đến sở thích của bản thân mình nữa.

親を怒らせてからというものは、僕は自由に行動することができません。
oya o okorase te kara toiu mono ha, boku ha jiyuu ni koudou suru koto ga deki mase n.
Kể từ khi làm bố mẹ nổi giận thì tôi đã không thể hành động tự do được nữa.

日本に留学してからというものは、いろいろな経験が得られました。
nippon ni ryuugaku shi te kara toiu mono ha, iroiro na keiken ga erare mashi ta.
Kể từ khi du học ở Nhật Bản thì tôi đã kiếm được nhiều kinh nghiệm.

大学を合格してからというもの、いろいろ考えたあげく、進学しないことを決めます。
daigaku o goukaku shi te kara toiu mono, iroiro kangae ta ageku, shingaku shi nai koto o kime masu.
Kể từ khi đỗ đại học, sau khi tôi nghĩ rất nhiều, tôi đã quyết định không học lên cao nữa.

Chú ý: Đây là cách diễn đạt thiên về văn viết

ものとする (monotosuru)

Biểu thị ý nghĩa “có nghĩa là, hiểu như là, xem như là,…”

Ví dụ

これから、新しい憲法は実施されるものとする。
Korekara, atarashii kenpou ha jisshi sareru mono to suru.

Từ bây giờ có thể xem như hiến pháp mới đã được thực thi.
このことは両方が契約を認めたものとする。

Kono koto ha ryouhou ga keiyaku o mitome ta mono to suru.
Điều này có nghĩa là cả hai bên đã chấp nhận hợp đồng.

今黙るのは賛成するものとするよ。
Ima damaru no ha sansei suru mono to suru yo.
Bây giờ im lặng được xem là tán thành đấy.

A:「この質問を聞くと、彼女は頷いてほほ笑んだだけですよ。」
A: `Kono shitsumon o kiku to, kanojo wa unazuite hohoenda dakedesu yo.’
A: “Khi tôi hỏi câu này thì cô ấy chỉ gật đầu rồi mỉm cười thôi.”
B:「そのことは正しいものとするよ。」
B: `Sono koto wa tadashī mono to suru yo.’
B: “Điều đó có thể xem là đúng rối”.

結婚式を行わなくても、結婚届を記入したのは夫婦になったものとする。
Kekkonshiki o okonawa naku te mo, kekkon todoke o kinyuu shi ta no ha fuufu ni natta mono to suru.
Dù không tổ chức đám cưới nhưng vẫn điền giấy đăng ký kết hôn thì có thể xem là đã thành vợ chồng.

ものか/もんか/ものですか (monoka/ monka/ monodesuka)

Cấp độ: N2

Cách chia:
Aな+ものか/もんか/ものですか
Vる+ものか/もんか/ものですか
Aい+ものか/もんか/ものですか

Diễn tả sự phủ định mạnh mẽ, thường được nói với ngữ điệu hạ thấp giọng. Thường dịch là “nhất định không…/ tuyệt đối không có…”.

Ví dụ

僕は今あきらめるものか。最後までがんばりますよ。
Boku ha ima akirameru mono ka. Saigo made ganbari masu yo.
Tôi không có nản chí bây giờ đâu. Tôi sẽ cố gắng đến cuối cùng đấy.

私は誕生日パーティーに彼のような馬鹿な人を誘うもんか。
watashi ha tanjou bi pātī ni kare no you na baka na hito o sasou mon ka.
Tôi nhất định sẽ không mời người ngu ngốc như anh ta đến tiệc sinh nhật đâu.

失業している人は毎月100万円も稼げるなんてそのことが あるものですか。
shitsugyou shi te iru hito ha maitsuki ichi zero zero man en mo kasegeru nante sono koto ga aru mono desu ka.
Người thất nghiệp mà mỗi tháng kiếm được 100 vạn yên, chuyện này không có đâu.

外は寒いものか。出かけようよ。
soto ha samui mono ka. Dekakeyo u yo.
Ngoài trời không lạnh đâu. Đi ra ngoài thôi.

約束をやぶった人に信じるもんか。
yakusoku o yabutta hito ni shinjiru mon ka.
Tôi nhất định không tin người đã phá vỡ lời hứa đâu.

Chú ý:
+) Đây là cấu trúc sử dụng trong các trường hợp trò chuyện thân mật.
+) Thường thì nam sẽ sử dụng “ものか”, còn nữ sẽ dùng “ものですか”.

ないものだろうか (naimonodarouka)

Cách chia:  Vない+ものだろうか

Diễn tả tâm trạng rất muốn thực hiện một sự việc nào đó. Thường dịch là “Ước gì có thể…/ Phải chăng có thể….”.

Ví dụ

その問題を早く解決しないものだろうか。
Sono mondai o hayaku kaiketsu shi nai mono daro u ka.
Ước gì tôi giải quyết vấn đề này nhanh hơn.

知り合いの誰かに頼まないものだろうか。
shiriai no dareka ni tanoma nai mono daro u ka.
Phải chi tôi có thể nhờ ai đó người quen.

彼が言った方法のとおりに宿題をやらないものだろうかと考えている。
kare ga itta houhou no toori ni shukudai o yara nai mono daro u ka to kangae te iru.
Tôi đang suy xét xem có thể làm bài tập theo phương pháp anh ấy đã nói được hay không.

外はすぐに雨が止まないものだろうか。
soto ha sugu ni ame ga yama nai mono daro u ka.
Ước gì ngoài trời ngừng mưa ngay lập tức nhỉ.

A:上司は同意しないものだろうか。
B:説明しても彼が同意しようもないよ。
A : joushi ha doui shi nai mono daro u ka.
B : setsumei shi te mo kare ga doui shi you mo nai yo.
A: Chẳng lẽ cấp trên không thể đồng ý sao?
B: Tôi đã giải thích rồi mà ông ấy không định đồng ý đâu.

Chú ý:
+) Với trường hợp có “と考える” ở cuối thì có thể hiểu là “suy tính xem có thể thực hiện được sự việc đó hay không”. (ví dụ 3)
+) Đôi khi được xem như là cách yêu cầu khiêm tốn. (ví dụ 5)

Phần tiếp theo mời các bạn xem tại trang sau

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *